Các loại giấy tờ liên quan cho việc thành lập văn phòng luật sư
Theo thống kê chính thức của Bộ Tư pháp, tính đến đầu năm 2012, cả nước đã có hơn 7.300 luật sư, hoạt động trong hơn 2.800 tổ chức hành nghề luật sư. Trong đó, chỉ tính riêng Hà Nội và TP.HCM đã có gần 5.100 luật sư và gần 1.900 tổ chức hành nghề luật sư. Trong khi đó, nhu cầu thực tế của xã hội hiện đại lại cao hơn rất nhiều. Văn phòng luật sư với đội ngũ luật sư và nhân viên pháp lý có trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm trong nhiều vụ án sẽ hỗ trợ cho các doanh nghiệp, chủ đầu tư hay người dân dù ở vị trí hay công việc nào của cuộc sống được bảo vệ trước pháp luật.
Quy định của Nhà nước, van phong luat su là một hình thức tổ chức hành nghề luật sư giống công ty luật, tên của văn phòng luật sư do luật sư lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng bắt buộc phải bao gồm cụm từ “Văn phòng luật sư”, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề luật sư khác đã được đăng ký hoạt động, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Đa số các văn phòng luật sư sẽ lấy tên của người thành lập hay Trưởng văn phòng luật sư.
Về phía người có thẩm quyền đứng ra thành lập van phong luat su, pháp luật quy định đó phải là Luật sư được cấp giấy phép hành nghề. Khi thành lập văn phòng luật sư sẽ được gọi Trưởng văn phòng và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi nghĩa vụ của văn phòng. Trưởng văn phòng là người đại diện theo pháp luật của văn phòng.
Các loại giấy tờ thủ tục cho việc thành lập van phong luat su, bao gồm:
- Đăng ký hoạt động văn phòng luật sư:
- Giấy đề nghị đăng ký hoạt động (theo mẫu)
- Bản sao Chứng chỉ hành nghề Luật sư, bản sao thẻ Luật sư của Luật sư thành lập Văn phòng Luật sư; (Hoặc mang bản chính và bản photo để đối chiếu)
- Lý lịch tư pháp luật sư
- Giấy tờ chứng minh về trụ sở của tổ chức hành nghề Luật sư.
- Văn phòng luật sư có con dấu, tài khoản theo quy định của pháp luật.
Việc tính thù lao được thể hiện tại Điều 10 và 11, chương 3, Nghị định 28/2007/NĐ-CP. Các mức giá trần được quy định tại đây sẽ giúp cá nhân, cơ quan, tổ chức (gọi chung là khách hàng) nắm bắt được mức chi phí cần thiết để đầu tư cho phía luật sư hay văn phòng luật sư được mời là người đại diện tham gia tranh tụng, tố tụng cho mình. Ngoài ra, thù lao cũng được tùy chỉnh theo tính chất vụ việc, vị trí đặt văn phòng luật sư, trách nhiệm và uy tín của luật sư thực hiện…
Ngoài việc thực hiện dịch vụ pháp lý có nhận thù lao như tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng, dịch vụ pháp lý khác, Văn phòng Luật sư có thể hợp tác với tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài; thành lập chi nhánh, văn phòng giao dịch trong nước và nước ngoài. Khi có yêu cầu của khách hàng,Văn phòng Luật sư được phép cử luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý ở nước ngoài.
Khách hàng sẽ nhận được sự tư vấn thích hợp cho sự việc của mình trước khi quyết định có mối quan hệ công việc lâu dài với văn phòng luật sư ấy hay không. Và văn phòng sẽ có trách nhiệm cử luật sư của tổ chức mình tham gia tố tụng theo phân công của Đoàn luật sư. Khi có luật sư của Văn phòng mình gây ra lỗi làm thiệt hại cho khách hàng, Văn phòng Luật sư có trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Cùng với Công ty luật thì hiện nay văn phòng luật sư là một trong số những hình thức tổ chức hành nghề luật sư hiện hành tại Việt Nam.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét