Thứ Ba, 30 tháng 12, 2014

Những điều cần biết về công ty cổ phần

ông ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó:
  • Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần
  • Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa.
  • Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
  • Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này
  1. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
  2. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.

          
Mô hình công ty cổ phần

 
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần
  • Công ty cổ phần có Đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, đối với công ty cổ phần có trên 11 cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát.
  • Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty được quy định tại Điều lệ công ty. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thường trú ở Việt Nam, trường hợp vắng mặt trên 30 ngày ở Việt Nam thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác theo quy định tại Điều lệ công ty để thực hiện các quyền và nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty. thành lập công ty
Công khai thông tin về công ty cổ phần
  • Công ty cổ phần phải gửi báo cáo tài chính hằng năm đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kế toán và pháp luật có liên quan
  • Tóm tắt nội dung báo cáo tài chính hằng năm phải được thông báo đến tất cả cổ đông.
  • Mọi tổ chức cá nhân đều có quyền xem hoặc sao chép báo cáo tài chính hằng năm của công ty cổ phần tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền

Thứ Năm, 20 tháng 11, 2014

Luật sư tư vấn: chế độ đi làm trước thời hạn nghỉ thai sản

Xin hỏi: chế độ đi làm trước thời hạn nghỉ thai sản nếu tôi đi làm trước khi hết thời gian nghỉ sinh con thì có được hưởng lương đầy đủ và các khoản phụ cấp ưu đãi không?
Văn phòng luật sư xin trả lời như sau:
Theo khoản 4 Điều 157 Bộ luật Lao động năm 2012, trước khi hết thời gian nghỉ thai sản 6 tháng, nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 4 tháng.
Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Căn cứ quy định nêu trên, nếu bạn hay bất kỳ ai đủ điều kiện đi làm sớm trước khi hết thời gian nghỉ thai sản thì bạn sẽ được nhà trường trả lương cho thời gian đi làm sớm và vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định do BHXH chi trả.
Về các khoản phụ cấp mà bạn sinh con được hưởng như: phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo; phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy, phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn..., khi đi làm bạn sẽ được nhà trường tiếp tục trả theo tiền lương hàng tháng nhé
xin cảm ơn văn phòng luật sư đã trả lời giúp tôi

Đi làm trước khi hết thời gian nghỉ thai sản, chế độ thế nào?
Thưa luật sư : Theo quy định tại Điều 157, Bộ Luật Lao động năm 2012, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/5/2013 thì lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 6 tháng. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản, nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 4 tháng. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về BHXH.
Như vậy, sau khi đã nghỉ ít nhất được 4 tháng, bà và cơ quan có thể thỏa thuận trở lại làm việc trước khi hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, trong thời gian đi làm trước khi hết thời gian hưởng chế độ thai sản theo quy định bà được hưởng tiền lương do cơ quan trả trên cơ sở thỏa thuận giữa bà và cơ quan, đồng thời bà vẫn được hưởng chế độ thai sản do quỹ BHXH chi trả theo quy định

Công ty Luật INTRACO
Phòng 413, Nhà B15, Khu đô thị Đại Kim - Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội
Hotline : 0913 059 573
Tel: 84-4-62842684/5
Fax: 84-4-62842686

Thứ Hai, 20 tháng 10, 2014

Luật sư tư vấn chuyển giao công nghệ

Tư vấn luật trong lĩnh vực Sở hữu trí tuệ là một trong những lĩnh vưc tư vấn chính của Công ty luật Intraco. Chúng tôi có khả năng cung cấp dịch vụ pháp lý toàn diện đối tượng sở hữu trí tuệ
Tài sản trí tuệ không chỉ đơn thuần là sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hay quyền tác giả, đó còn là nền tảng để xây dựng và thiết lập nên những tài sản thiết yếu và cơ bản khác trong mọi lĩnh vực kinh doanh. Việc một công ty xác định, đăng ký và bảo hộ nhã hiệu những thành quả sáng tạo của mình như thế nào là vấn đề mang tính chiến lược trong thị trường ngày nay, không chỉ ở Việt Nam mà còn trên một phạm vi rộng lớn hơn, nhằm tạo và duy trì tính cạnh tranh của công ty mình. Chúng tôi hiểu rõ điều này và có thể giúp khách hàng đăng ký, bảo hộ và sử dụng hữu hiệu các tài sản trí tuệ
Công ty chúng tôi có một đội ngũ luật sư sở hữu trí tuệ không chỉ giàu kiến thức trong lĩnh vực luật sở hữu trí tuệ của Việt Nam, mà còn dày dạn kinh nghiệm thương trường. Với đội ngũ này, chúng tôi có thể hỗ trợ khách hàng trong việc thiết lập, duy trì và và thực thi quyền sở hữu trí tuệ tại, từ và vào Việt Nam. Chúng tôi cung cấp các tư vấn mang tính thực tiễn, với chất lượng cao, cũng như các dịch vụ về luật khác cần thiết trong suốt quá trình đăng ký quyền sở hữu trí tuệ. Không chỉ thuần túy là thông tin lại các vấn đề phát sinh và hậu quả, công ty luật chúng tôi còn cung cấp cho khách hàng các giải pháp. Trên hết, đội ngũ của chúng tôi được coi là sự lựa chọn hàng đầu trong lĩnh vực thương mại hóa quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam
Dịch vụ tư vấn luật
Chúng tôi tư vấn luật và hỗ trợ khách hàng trong việc xác định khả năng bảo hộ, tư vấn về thủ tục đăng ký và các thủ tục khác nhằm đạt được ưu thế tối đa trong việc duy trì và bảo hộ quyền. Các dịch vụ của chúng tôi trong lĩnh vực này bao gồm
- Phân tích và báo cáo tình trạng pháp lý công ty liên quan tới quyền sở hữu trí tuệ (bao gồm phát hiện vi phạm, phân tích về khả năng đăng ký và hiệu lực của quyền, đánh giá các rủi ro về quyền sở hữu trí tuệ, v..v..);
- Các giao dịch xuyên biên giới và đa quốc gia (gồm lixăng, nhượng quyền thương mại liên quan tới quyền sở hữu trí tuệ, mua bán quyền sở hữu trí tuệ, phân phối, chuyển giao công nghệ, bảo mật quyền sở hữu trí tuệ, v..v.)
- Các dịch vụ khác liên quan tới hàng tiêu dùng, thực phẩm và đồ uống, bí mật thương mại, bảo mật dữ liệu

Thứ Hai, 13 tháng 10, 2014

Xin hỏi tranh chấp quyền sử dụng nhà đất thừa kế

Xin Hỏi : Tháng 1-1997, nhà tôi đi đăng ký quyền sử dụng đất huyện có cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình do bà nội tôi đứng tên. Một thời gian vài năm sau bà tôi qua đời, các anh chị của cha tôi chiếm giữ sổ đất không trả khi nhà tôi đến hỏi
đến năm 2008 và 2012, những người này làm đơn gửi UBND xã đòi chia đất cho tất cả những người con ruột của bà. Họ cho rằng đó là đất cha mẹ để lại và đòi chia thừa kế, nhưng cả hai lần hòa giải đều không thành do bố tôi không đồng ý.
Đầu năm 2012 tôi có làm đơn gửi tòa án huyện giải quyết. Sau khi xem xét hồ sơ và mời những bên liên quan đến làm việc, tòa đã thành lập hội đồng định giá tài sản trên đất, nhưng lúc đó vướng ngôi nhà cấp 4 của bác ruột tôi xin cất nhờ trên đất năm 1997 (trước thời gian đó ông có sống ở thôn khác) nên không giải quyết được.
Năm 1990 bác bán nhà và đất nông nghiệp rồi mua một ngôi nhà khác tại thôn bố và bà nội tôi ở và năm 1997 mới về trên đất của bố tôi xây nhà. Thời gian cư trú và di dời của ông đã được xác nhận của địa phương. Hiện ông cũng chỉ có một ngôi nhà trên đất chứ không có giấy tờ gì ngoài một cuốn sổ đất cấp cho hộ gia đình mang tên bà nội tôi.
Từ đó tới giờ gia đình tôi chỉ có một mảnh đất này, ngoài ra không được cấp phát đất nông nghiệp sản xuất ở bất cứ đâu nên cây cối ruộng nương trên mảnh đất 9.152m2 đều do bố tôi quản lý canh tác thu hoạch hằng năm. Nhà bác tôi đã xây nhà cấp 4 còn bố tôi vẫn ở cái chòi cũ, không có ranh giới nên khi mời những người có nghĩa vụ liên quan thì bác tôi không chịu, vẫn nói là đất cha mẹ để lại.
Tòa án đã cho ông 30 ngày để cung cấp chứng cứ chứng minh đất này của cha mẹ để lại nhưng ông và những người còn lại không đưa ra được chứng cứ và đã làm đơn kiện yêu cầu “chia tài sản thừa kế” hết thửa đất kia gửi lên tòa án tỉnh vì còn có một người cô ruột ở nước ngoài (trong đơn họ còn khai đã có công nuôi mẹ tôi và tự xác nhận với nhau).
Trong thời gian này gia đình tôi rất hoang mang không biết sự việc sẽ như thế nào, gia đình tôi phải làm gì và sẽ được quyền lợi gì? Mong được các văn phòng luật sưtư vấn luật giúp gia đình tôi
Dựa vào nhưng lời nói trên trình bày của gia đình công ty luật cúng tôi xin đưa ra trả lời như sau: 
Tháng 1/1997, hộ gia đình do bà nội bạn đứng tên chủ hộ được UBND huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (QSDĐ), mục đích sử dụng. Năm 2001, bà qua đời. Hiện nay, những người con của bà tranh chấp thừa kế liên quan đến di sản thừa kế do bà nội để lại là phần đất nêu trên. Khi giải quyết tranh chấp về thừa kế, có một số nội dung quan trọng trong vụ kiện này cần phải xác định như sau
1. Xác định thành viên trong hộ gia đình mà bà nội bạn là chủ hộ là bao nhiêu người?
Căn cứ điều 107 Bộ luật dân sự, chủ hộ là đại diện của hộ gia đình trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của hộ. Tuy luật không quy định rõ loại giấy tờ nào có giá trị xác định các thành viên trong hộ gia đình, nhưng theo quy định nêu trên và trong thực tiễn áp dụng pháp luật thì những người có tên trong sổ hộ khẩu sẽ là các thành viên trong hộ gia đình.
Như vậy, để xác định các thành viên trong hộ gia đình là bao nhiêu người, có thể căn cứ vào sổ hộ khẩu để xác định.
2. Xác định phần di sản của bà nội bạn là bao nhiêu m2 trong tổng số diện tích đất được cấp giấy chứng nhận.
Căn cứ điều 108 Bộ luật dân sự, quyền sử dụng đất của hộ gia đình là tài sản chung của các thành viên trong hộ gia đình. Vì vậy, nếu giả thiết rằng hộ gia đình có 4 người, thì 4 người sẽ là người có quyền sử dụng đất đối với toàn bộ diện tích đất đã cấp cho hộ gia đình.
Theo giả thiết nêu trên, di sản của bà nội bạn để lại sẽ là 1/4 trên tổng số diện tích đất được cấp giấy chứng nhận, nếu trước đây khi còn sống bà và các thành viên khác trong hộ gia đình không có thỏa thuận khác về phần đất mà mỗi thành viên được quyền chiếm hữu và sử dụng.
3. Xác định những người thừa kế di sản của bà nội bạn.
Nếu trước khi qua đời, bà nội bạn không để lại di chúc thì di sản của bà sẽ được chia cho những người sau đây, mỗi người được hưởng một phần bằng nhau như sau:
Căn cứ điểm a khoản 1 điều 676 Bộ luật dân sự, những người sau đây sẽ được hưởng phần thừa kế do bà nội bạn để lại nếu những người này còn sống đến thời điểm bà qua đời, bao gồm chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của bà. Theo thư trình bày, hiện chỉ có những người con ruột của bà là người được hưởng phần di sản do bà để lại.
Căn cứ vào các quy định pháp luật nêu trên và các quy định pháp luật khác, tòa án sẽ xác định những vấn đề chủ yếu nêu trên để giải quyết vụ án. Theo đó, những người con ruột của bà sẽ được hưởng thừa kế phần di sản của bà nội mỗi người một phần bằng nhau
Hiện nay, tòa án đang giải quyết vụ án, do đó tòa án sẽ là nơi tiến hành các thủ tục tố tụng liên quan đến vụ kiện. Về phía gia đình bạn cần chuẩn bị tài liệu chứng minh số lượng thành viên trong hộ gia đình của bà nội là bao nhiêu người, đồng thời chuẩn bị khai sinh để chứng minh cha bạn là con ruột của bà nội
Xin chúc gia đình đi kiện sẽ thắng


Thứ Năm, 25 tháng 9, 2014

Mua nhà mới cần chú ý những thủ tục gì ?

Xin Hỏi: Tôi muốn mua một căn nhà mới có sổ hồng đàng hoàng. Nhưng do trình độ và hiểu biết hạn chế, tôi không biết cần phải làm thủ tục giấy tờ mua bán nhà như thế nào cho đúng pháp luật và không bị bên bán lừa gạt, mong luật sư xem tư vấn giúp tôi vấn đề này, tôi xin cảm ơn
Trả lời:
Điều kiện về chuyển quyền sở hữu nhà
Khoản 1, Điều 91 và Điều 92 Luật Nhà ở năm 2005, cụ thể
Khoản 1, Điều 91 quy định
a) Có Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở theo quy định của pháp luật
b) Không có tranh chấp về quyền sở hữu
c) Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Điều 92 quy định:
“1. Bên bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý nhà ở phải có các điều kiện sau đây
a) Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự
b) Cá nhân có năng lực hành vi dân sự; tổ chức bán, cho thuê nhà ở phải có chức năng kinh doanh nhà ở, trừ trường hợp tổ chức bán nhà ở không nhằm mục đích kinh doanh
2. Bên mua, thuê, thuê mua, đổi, nhận tặng cho, mượn, ở nhờ, được uỷ quyền quản lý nhà ở là tổ chức, cá nhân và nếu là cá nhân trong nước thì không phụ thuộc vào nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và phải có năng lực hành vi dân sự; nếu là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải thuộc diện được sở hữu, bạn được thuê nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp Luật này nếu là tổ chức thì không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh
Hình thức Hợp đồng chuyển quyền sở hữu nhà
Theo Điều 93, Luật Nhà ở Hợp đồng về nhà ở phải có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp huyện đối với nhà ở tại đô thị, chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã đối với nhà ở tại nông thôn.
Đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Điều 93: Bên mua, bên nhận tặng cho, bên đổi, bên được thừa kế nhà ở có trách nhiệm nộp hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo trình tự quy định tại Điều 16 của Luật này, trừ trường hợp bên bán nhà ở là tổ chức có chức năng kinh doanh nhà ở hoặc các bên có thỏa thuận khác.
Với các quy định nêu trên, bạn căn cứ  thực hiện để giao dịch được phù hợp quy định pháp luật VN

Xem:

Thứ Tư, 24 tháng 9, 2014

Tư vấn sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký nhãn hiệu


Trước khi Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, thông báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ hoặc quyết định cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có thể chủ động hoặc theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung các tài liệu trong đơn.
Người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu có thể yêu cầu sửa chữa, thay đổi về tên, địa chỉ của người nộp đơn, tác giả. Mọi yêu cầu về sửa chữa, thay đổi đều được làm thành văn bản theo mẫu 01-SĐĐ quy định tại Phụ lục B của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN. Có thể yêu cầu sửa đổi với cùng một nội dung liên quan đến nhiều đơn, với điều kiện người yêu cầu phải nộp lệ phí theo số lượng đơn tương ứng.

Hồ sơ, thủ tục cần thiết
1. Tài liệu tối thiểu:
- 02 Tờ khai (theo mẫu 01–SĐĐ);
- 01 Bản sao công chứng giấy phép đăng ký kinh doanh (địa chỉ cũ);
- 01 Bản sao công chứng giấy phép đăng ký kinh doanh (địa chỉ mới);
- 01 Công văn về việc thay đổi địa chỉ công ty ( MKLAW FIRM cung cấp).
2. Yêu cầu đối với đơn đăng ký
- Mỗi đơn chỉ được yêu cầu đối với một nội dung;
- Mọi tài liệu của đơn đều phải được làm bằng tiếng Việt. Đối với các tài liệu được làm bằng ngôn ngữ khác theo quy định tại điểm 7.3 và điểm 7.4 của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN thì phải được dịch ra tiếng Việt;
- Mọi tài liệu của đơn đều phải được trình bày theo chiều dọc (riêng hình vẽ, sơ đồ và bảng biểu có thể được trình bày theo chiều ngang) trên một mặt giấy khổ A4 (210mm x 297mm), trong đó có chừa lề theo bốn phía, mỗi lề rộng 20mm, trừ các tài liệu bổ trợ mà nguồn gốc tài liệu đó không nhằm để đưa vào đơn đăng ký nhãn hiệu .
- Đối với tài liệu cần lập theo mẫu thì bắt buộc phải sử dụng các mẫu đó và điền đầy đủ các thông tin theo yêu cầu vào những chỗ thích hợp;
- Mỗi loại tài liệu nếu bao gồm nhiều trang thì mỗi trang phải ghi số thứ tự trang đó bằng chữ số Ả-rập
- Tài liệu phải được đánh máy hoặc in bằng loại mực khó phai mờ,một cách rõ ràng, sạch sẽ, không tẩy xoá, không sửa chữa; trường hợp phát hiện có sai sót không đáng kể thuộc về lỗi chính tả trong tài liệu đã nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ thì người nộp đơn có thể sửa chữa các lỗi đó, nhưng tại chỗ bị sửa chữa phải có chữ ký xác nhận (và đóng dấu, nếu có) của người nộp đơn
- Thuật ngữ dùng trong đơn phải là thuật ngữ phổ thông (không dùng tiếng địa phương, từ hiếm, từ tự tạo). Ký hiệu, đơn vị đo lường, phông chữ điện tử, quy tắc chính tả dùng trong đơn phải theo tiêu chuẩn Việt Nam;
- Đơn đăng ký bảo hộ thương hiệu có thể kèm theo tài liệu bổ trợ là vật mang dữ liệu điện tử của một phần hoặc toàn bộ nội dung tài liệu đơn

Thứ Năm, 18 tháng 9, 2014

Cung cấp Luật sư riêng cho cá nhân, hay doanh nghiệp

Văn phòng luật sư intracolaw cung cấp dịch vụ luật sư riêng cho doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Chúng tôi là một Công ty tư vấn Luật có kinh nghiệm chuyên sâu trong các lĩnh vực: Tư vấn doanh nghiệp, tư vấn đầu tư, tư vấn sở hữu trí tuệ, tư vấn thuế, đại diện tranh tụng tại tòa án
Với đội ngũ luật sư có kiến thức chuyên sâu về Luật Doanh nghiệp, kinh tế, tài chính và được các Doanh nghiệp tin tưởng trong suốt thời gian qua, chúng tôi hiện cung cấp dịch vụ luật sư riêng cho doanh nghiệp hay cá nhân

1 - Những rủi ro pháp lý thường gặp
-  Tranh chấp nội bộ: Về Hợp đồng lao động, tranh chấp giữa các thành viên góp vốn, cổ đông góp vốn, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Công ty …
-  Tranh chấp với cơ quan nhà nước: Về thuế, bảo hiểm xã hội, vi phạm hành chính …
-  Tranh chấp với bên ngoài: Về các loại Hợp đồng kinh tế, phát sinh nợ khó đòi …
-  Thiệt hại do thiếu am hiểu thủ tục hành chính, chính sách Pháp luật về đầu tư, về thuế, xuất nhập khẩu …
2 - Vì sao phải có luật sư doanh nghiệp?
-  Hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro pháp lý thường gặp nói trên;
-  Đến với văn phòng luật sư chúng tôi khách hàn chỉ phải trả mức chi phí thấp, mà hiệu quả cao luôn là phương trâm cung cấp dịch vụ pháp lý của chúng tôi. bạn sẽ có những luật sư thường trực, tận tụy sẵn sàng hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp của bạn mọi lúc mọi nơi. Trong khi đó, chi phí tiền lương cho một nhân viên pháp lý làm được việc phải từ 5 -10 triệu , mà không hiệu quả bằng chúng tôi
-  Chúng tôi chắc chắn rằng, một nhân viên pháp lý không thể chuyên nghiệp bằng một đội ngũ luật sư thực thụ. Họ không thể đưa ra quyết định một cách chính xác và nhanh chóng, lời nói của họ không có trọng lượng trước đối tác và các cơ quan chức năng, đặc biệt là tòa án (nếu phát sinh tranh chấp).
-  Với sự trợ giúp của văn phòng luật sư Bạn sẽ “An tâm, tự tin và quyết định nhanh hơn” các vấn đề pháp lý của doanh nghiệp trong quá trình đàm phán các thương vụ quan trọng, các rào cản về tâm lý, và sự thiếu am hiểu về luật pháp gây ra những rủi ro pháp lý khó lường và thiệt hại là điều khó tránh khỏi. Bạn sẽ cảm thấy tự tin, chuyên nghiệp và rất an tâm khi có luật sư riêng bên cạnh bạn
-  Chúng tôi hiểu rằng, bạn đang nghĩ, nếu thuê một nhân viên thường trực sẽ giúp bạn mọi lúc, mọi nơi khi bạn cần, còn nếu sử dụng dịch vụ luật sư ở bên ngoài sẽ không thuận tiện lắm. Tuy nhiên, trong thời đại công nghệ và truyền thông đã làm cho không gian không còn giới hạn. Chúng tôi cam kết hỗ trợ doanh nghiệp bạn mọi lúc, mọi nơi.
3 - Nội dung tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp
-  Công ty luật intracolaw luôn luôn  thường xuyên mọi vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp (thuế, hợp đồng, lao động, xuất nhập khẩu, đầu tư, thủ tục hành chính …)
-  Sọan thảo và hỗ trợ sọan thảo mọi Văn bản mang tính hành chính pháp lý
-  Soạn thảo và xem xét hợp đồng các loại
-  Tư vấn giải quyết tranh chấp nội bộ và bên ngoài
-  Tư vấn giải pháp xử lý nợ khó đòi
-  Tham mưu giải pháp phòng ngừa rủi ro pháp lý
- Cung cấp hệ thống văn bản pháp luật theo yêu cầu
4 - Hình thức tư vấn
-  Tư vấn qua email, fax, điện thoại và công văn
-  Nếu vụ việc cần phải có luật sư tham gia trực tiếp, mức thù lao sẽ do hai bên thỏa thuận, tùy theo tính phức tạp của vụ việc và thời gian xử lý công việc đó. Trong trường hợp này, Thù lao luật sư đối với doanh nghiệp sử dụng dịch vụ luật sư thường xuyên sẽ được giảm 10% so với mức thù lao thông thường

Mọi yêu cầu chi tiết xin lệ với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn
LIÊN HỆ

Công ty Luật INTRACO
Phòng 413, Nhà B15, Khu đô thị Đại Kim - Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội
Tel: 84-4-62842684/5
Fax: 84-4-62842686
Email: main@intracolaw.com.vn



Chủ Nhật, 7 tháng 9, 2014

Hướng dẫn tư vấn thành lập công ty cổ phần

Thành lập công ty cổ phần - được xem là công ty đối vốn, trong đó phần vốn góp của các cổ đông được chia thành các phần nhỏ bằng nhau được gọi là cổ phần. Đây là một trong những loại hình công ty mang tính phổ quát cao nhất trên thế giới, Công ty luật Minh Khuê sẵn sàng hỗ trợ khách hàng trong việc tư vấn thành lập loại hình công ty này
1. Trình tự thực hiện tư vấn dịch vụ tư vấn thành lập công ty:
- Ngay sau khi nhận được các yêu cầu của khách hàng về việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp dự định thành lập Công ty luật Intracolaw sẽ gửi các thông tin cơ bản hướng dẫn thủ tục giấy tờ thành lập công ty
- Khách hàng cung cấp thông tin theo phiếu yêu cầu cung cấp thông tin do công ty luật soạn thảo;
Văn phòng luật sư công ty sẽ gửi thư tư vấn trực tiếp qua email về các thông tin pháp lý mà khách hàng đã cung cấp;
- Sau khi thống nhất được các nội dung cơ bản về việc thành lập công ty Chúng tôi sẽ đặt lịch gặp gỡ tư vấn trực tiếp tại văn phòng hoặc theo yêu cầu của Quý khách;
- Soạn thảo hồ sơ thành lập theo yêu cầu khách hàng;
- Cử nhân viên tiến hành các thủ tục theo quy định trong hợp đồng hai bên đã ký kết;
2. Tài liệu khách hàng cần cung cấp:
- Bản sao chứng thực Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu của các cổ đông sáng lập;
- Bản sao đăng ký kinh doanh nếu cổ đông sáng lập là công ty cổ phần
- Chứng chỉ hành nghề (nếu doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề có điều kiện);
- Xác nhận ký quỹ của ngân hàng (nếu doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề yêu cầu vốn pháp định)
3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ thành lập công ty bao gồm:
1. Giấy đề nghị Đăng ký doanh nghiệp.
2. Dự thảo Điều lệ Công ty;
3. Danh sách cổ đông sáng lập;
4. Bản sao hợp lệ một trong cá Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân:
- Giấy CN ĐKKD/Giấy CN ĐKDN đốc giấy tờ chứng thực:
- Giấy CMND còn hiệu lực hoặci với tổ chức (trừ trường hợp tổ chức là Bộ/UBND tỉnh, thành phố) và kèm theo giấy tờ chứng thực cá nhân, quyết định uỷ quyền của Người đại diện theo uỷ quyền của tổ chức ;
5. Các giấy tờ khác nếu có đăng ký kinh doanh ngành nghề có điều kiện:
- Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền (đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định).
- Bản sao hợp lệ Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc/Tổng giám đốc và/hoặc các cá nhân khác tương ứng theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
6. Giấy uỷ quyền của người đi nộp hồ sơ trong trường hợp người nộp hồ sơ không phải là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đăng ký.
b) Số lượng hồ sơ:   01  (bộ)
4. Nhận và trả kết quả:
Nhân viên của công ty luật tiến hành nhận kết quả giải quyết hồ sơ, người đến nhận kết quả phải xuất trình bản gốc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (còn hiệu lực) để đối chiếu. Nếu không phải NĐDTPL của doanh nghiệp trực tiếp đến nhận kết quả thì phải có giấy giới thiệu hoặc văn bản uỷ quyền theo quy định của pháp luật của NĐDTPL cho người đến nhận kết quả

Thứ Năm, 4 tháng 9, 2014

Intracolaw - Tư vấn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam

Chúng tôi văn phòng luật sư intraco tư vấn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam theo yêu cầu của quý khách hàng như sau
1. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Nghị định thư Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu năm 1989;
- Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
- Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp;
- Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP;
- Thông tư số 22/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp.
 
2. Quyền đăng ký nhãn hiệu quốc tế dựa trên đăng ký nhãn hiệu cơ sở tại Việt Nam
Trước hết, Quý khách cần thực hiện thủ tục nộp đơn đăng ký nhãn hiệu cho nhãn hiệu hàng hóa mà Quý khách hàng có nhu cầu bảo hộ tại Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam là điều kiện để Quý khách có thể thực hiện yêu cầu đăng ký nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam tại Trung quốc, Ấn Độ và Philippine.
Sau khi quý khách đã thực hiện nộp đơn đăng ký nhãn hiệu đó tại Việt Nam thì Quý khách sẽ được quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu quốc tế đối với nhãn hiệu nói trên tại Trung quốc, Ấn Độ và Philippine dựa trên cơ sở đơn đăng ký nhãn hiệu đầu tiên đã nộp tại Việt Nam theo Nghị định thư Madrid và Thỏa ước Madrid.    
3. Phí dịch vụ và phí nhà nước
3.1 Phí dịch vụ tư vấn:
+ Lệ phí dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
Phí dịch vụ tư vấn cho việc thực hiện hoạt động đăng ký trên được tính trọn gói là: 
.............. VNĐ/ cho nhóm sản phẩm dịch vụ đầu tiên.
.............. VNĐ / cho các sản phẩm/dịch vụ từ nhóm thứ 2 trở đi.
3.2 Lệ phí nhà nước:
Quý khách sẽ nộp lệ phí nhà nước theo biên lai thu phí, lệ phí của Cục sở hữu trí tuệ,  lệ trong đó dự tính bao gồm:
- Lệ phí nhà nước (dự tính) đối với việc đăng kí bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam: 1 nhóm x 660.000 VNĐ / 01 nhãn = 660.000VNĐ (660.000 VNĐ/01 nhóm/06 sản phẩm dịch vụ. Sản phẩm dịch vụ thứ 7 trở đi của mỗi nhóm phí nhà nước sẽ là 114.000 VNĐ/01 sản phẩm tăng thêm).
- Lệ phí nhà nước (dự tính) đối với việc đăng kí nhãn hiệu quốc tế dựa trên đăng ký nhãn hiệu cơ sở tại Việt Nam gồm:
+ Phí thực hiện thủ tục đăng ký quốc tế nhãn hiệu - không bao gồm các khoản phí phải nộp cho Văn phòng quốc tế: 1.500.000 VNĐ
+ Phí dịch vụ cung cấp tài liệu xin xác nhận quyền ưu tiên: 60.000 VNĐ (Từ trang thứ hai trở đi, mỗi trang thu thêm 6.000 VNĐ)
+ Một số lệ phí khác được quy định tại Thông tư số 22/2009/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp.
 
4. Thành phần hồ sơ đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam:
Các quốc gia: Trung Quốc, Ấn Độ, Philippine đều là thành viên của Nghị định thư Madrid. Vậy thành phần hồ sơ đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Nghị định thư Madrid có nguồn gốc Việt Nam bao gồm:
+ Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu (phải được làm bằng tiếng Anh);
+ Tờ khai (theo mẫu);
+ Mẫu nhãn hiệu (09 mẫu kích thước 80 x 80 mm );
+ Các tài liệu liên quan (nếu cần);
+ Chứng từ nộp phí, lệphí.
- Sốlượng hồ sơ: 01 (bộ).
 
5. Những tài liệu Quý khách hàng cần cung cấp:
Để chúng tôi có thể hoàn thiện hồ sơ bảo hộ nhãn hiệu đối với nhãn hiệu mà quý khách hàng yêu cầu thì quý khách hàng cần phải cung cấp cho chúng tôi một số tài liệu, thông tin cụ thể sau:
- Mẫu nhãn hiệu mà quý khách hàng cần đăng ký bảo hộ (01 nhóm)
- Danh sách chính xác các nước mà Quý khách hàng muốn bảo hộ.
- Thông tin về chủ đơn, địa chỉ, số điện thoại, email.
Lưu ý: Tất cả các thông tin về địa chỉ, số điện thoại, email của chủ đơn nói trên cần chính xác 100%. Công văn của cục sở hữu và các thông báo khác sẽ được chuyển về theo thông tin trên.
 
6. Trình tự thực hiện:
- Tiếp nhận đơn: Đơn đăng ký được nộp cho Văn phòng quốc tế thông qua Cục Sở hữu trí tuệ.
- Cục Sởhữu trí tuệ có trách nhiệm chuyển đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu cho Văn phòng quốc tế
 
7. Thời gian để được cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu theo Nghị định thư Madrid.
- 30 ngày để Cục Sở Hữu Trí Tuệ Việt Nam chuyển đơn lên văn phòng Tổ Chức Sở Hữu Trí Tuệ Quốc Tế (WIPO)
- Trong vòng 18 tháng kể từ ngày nộp đơn hợp lệ lên văn phòng Tổ Chức Sở Hữu Trí Tuệ Quốc Tế, Quý công ty sẽ được cấp giấy chứng nhận dang ky nha hieutại các nước đã được chỉ định trong đơn (Trong trường hợp đơn đăng ký không có bất kỳ thiếu sót hoặc bị từ chối bảo hộ).
 
8. Trách nhiệm của công ty luật chúng tôi
- Thực hiện việc tư vấn cho quý khách hàng về quyền lợi khi đăng ký bảo hộ, thủ tục, thời gian giải quyết việc bảo hộ.
- Thực hiện soạn thảo hồ sơ, mô tả nhãn hiệu nộp cho Cục SHTT
- Theo dõi, phản hồi các công văn thông báo của Cục nếu cần thiết
- Tra cứu sơ bộ với chuyên viên trong cục trước khi đăng ký để có được khuyến nghị tốt nhất khi đăng ký bảo hộ cho quý khách hàng.
- Bảo vệ quyền lợi của quý khách hàng, tư vấn bảo hộ của quý khách hàng trong suốt quá trình thẩm định đơn cho đến khi được cấp văn bằng bảo hộ.
Trên đây là thư tư vấn  của chúng tôi về vấn đề đăng ký bảo hộ nhãn hiệu mà quý khách hàng quan tâm. Còn bất cứ vấn đề gì thắc mắc, quý khách hàng có thể liên lạc với chúng tôi để được tư vấn và giải đáp

Xem thêm:  đăng ký logo , đăng ký thương hiệuđăng ký bảo hộ thương hiệu


Phòng 413, Nhà B15, Khu đô thị Đại Kim - Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội
Email: main@intracolaw.com.vn
Tel: 84-4-62842684/5
Fax: 84-4-62842686


Thứ Năm, 28 tháng 8, 2014

Tư vấn luật thủ tục thành lập công ty chuyên bán hàng đa cấp

Thủ tục thành lập công ty - Ngày nay bán hàng đa cấp đang là một lĩnh vực kinh doanh "nhạy cảm", trong những năm qua phương thức bán hàng này đang tồn tại đa dạng tại Việt nam. Các thuật ngữ "bán hàng đa cấp biến tướng lừa đảo thông qua hình thức bán hàng đa cấp" luôn xuất hiện với dày đặc trên các trang báo, vậy làm thế nào để kinh doanh bán hàng đa cấp đúng nghĩa và pháp luật Việt Nam quy định về hình thức kinh doanh này như thế nào?
Bài viết dưới đây sẽ giải đáp những quy định cơ bản về việc thực hiện hoạt động bán hàng đa cấp, thủ tục thành lập công ty đa cấp theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam:
Bán hàng đa cấp
1. Căn cứ pháp lý
- Căn cứ nghị định số 110/2005/NĐ-CP của chính phủ ngày 24 tháng 8 năm 2005 về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.
- Căn cứ thông tư của Bộ Thương mại Thông tư số 19/2005/TT-BTM ngày 08 tháng 11 năm 2005 Hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 110/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 08 năm 2005 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp
2. Điều kiện thành lập doanh nghiệp bán hàng đa cấp:
+ Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ;
+ Doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa phù hợp với ngành nghề ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Có đủ điều kiện kinh doanh hoặc được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật trong trường hợp kinh doanh hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa kinh doanh có điều kiện.      
+ Có Chương trình bán hàng minh bạch và không trái pháp luật.
+ Có Chương trình đào tạo người tham gia rõ ràng.
3. Cách thức thực hiện:
Bước 1: Làm Thủ tục đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp.
Bước 2: Đến bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Công Thương để lấy mẫu đơn .
Bước 3: Nộp đầy đủ hồ sơ tại bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Sở Công Thương .
- Hồ sơ đầy đủ cán bộ tiếp nhận sẽ viết phiếu hẹn nhận kết quả cho người nộp hồ sơ.
- Hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ: được cán bộ hướng dẫn để bổ sung hồ sơ kịp thời
Bước 4: Đến ngày hẹn trong phiếu, đến nơi nộp hồ sơ đóng lệ phí , nhận giấy đăng ký với trường hợp được cấp. Trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy đăng ký sẽ nhận văn bản trả lời của Sở Công Thương.
4. Thành phần hồ sơ:
1. Đơn đề nghị cấp Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp theo mẫu của Bộ Thương mại.
2. Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Văn bản xác nhận của ngân hàng về số tiền ký quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này.
4. Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong trường hợp kinh doanh hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa kinh doanh có điều kiện.
5. Danh sách và lý lịch của những người đứng đầu doanh nghiệp có ảnh và xác nhận của công an xã, phường nơi cư trú. Đối với người nước ngoài, phải có xác nhận của Đại sứ quán hoặc cơ quan lãnh sự tại Việt Nam của nước người đó mang quốc tịch.
6. Chương trình bán hàng có các nội dung quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định này.
7. Chương trình đào tạo người tham gia có các nội dung quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định nà
Để chúng tôi có thể hoàn thiện hồ sơ thành lập doanh nghiệp bán hàng đa cấp mà quý khách hàng yêu cầu thì quý khách hàng cần phải cung cấp cho chúng tôi một số tài liệu, thông tin cụ thể sau:
- Bản sao có công chứng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Văn bản xác nhận của ngân hàng về số tiền ký quỹ theo quy định;
- Bản sao có công chứng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong trường hợp kinh doanh hàng hóa kinh doanh có điều kiện;
- Danh sách và lý lịch của những người đứng đầu doanh nghiệp có ảnh và xác nhận của công an xã, phường nơi cư trú; bao gồm: chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), các chức danh quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
- Chương trình bán hàng; chương trình đạo tạo người tham gia theo quy định pháp luật.
5. Quy trình xem xét đơn
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp
- Cơ quan cấp Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp.
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải ghi giấy biên nhận. Giấy biên nhận hồ sơ làm thành 02 bản theo mẫu, 01 bản giao cho doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp và 01 bản lưu tại cơ quan cấp Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp.
- Đối với hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời gian tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp nộp hồ sơ về yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ.
- Doanh nghiệp có quyền đề nghị cơ quan tiếp nhận hồ sơ giải thích rõ những yêu cầu cần bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ và cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lời đề nghị đó của doanh nghiệp.
- Trong trường hợp không phải bổ sung hồ sơ, thời hạn thẩm định hồ sơ được tính kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Bước 2: Thẩm định hồ sơ để quyết định việc cấp Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, trên cơ sở hồ sơ đã nhận được và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp thẩm định hồ sơ để quyết định cấp hoặc từ chối cấp Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp.
- Trường hợp từ chối cấp Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp phải trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
Bước 3:  Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp
- Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp được ghi theo mẫu, được lập thành 02 bản chính, 01 bản cấp cho doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp và 01 bản lưu ở cơ quan cấp Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp.
- Cơ quan cấp Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp ghi số Giấy đăng ký theo: mã số tỉnh, mã loại hình doanh nghiệp, mã số thứ tự của doanh nghiệp, các mã số được viết cách nhau bằng dấu gạch ngang.
Bước 4: Thu lệ phí cấp Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp
Trước khi giao Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp, cơ quan cấp Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp thu lệ phí cấp Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
6. Mức phí
Phí dịch vụ trọn gói thành lập công ty doanh nghiệp là: 15.000.000 VNĐ (Bằng chữ: Mười lăm triệu đồng)
Trên đây là thư tư vấn luật của chúng tôi về vấn đề thành lập công ty bán hàng đa cấp. hay thành lập công ty cổ phần, TNHH, ... Còn bất cứ vấn đề gì thắc mắc, quý khách hàng có thể liên lạc trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn và giải đáp

Thứ Ba, 26 tháng 8, 2014

Tư vấn đăng ký bảo hộ độc quyền nhãn hiệu có chứng nhận

Công ty luật intracolaw tư vấn đăng ký bảo hộ độc quyền nhãn hiệu chứng nhận tại thị trường Việt Nam. Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn, đăng ký bảo hộ vui lòng liên hệ trực tiếp để được tư vấn, hỗ trợ
1. Nhãn hiệu chứng nhận là gì:
Theo quy định của Luật Sở Hữu Trí Tuệ, nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.
 
2. Quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận:
Quyền đăng ký nhãn hiệu thuộc về tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hoá, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đó.
 
3. Yêu cầu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu chứng nhận
Tài liệu, mẫu vật, thông tin xác định nhãn hiệu cần bảo hộ trong đơn đăng ký nhãn hiệu bao gồm:
+ Mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu;
+ Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.
Mẫu nhãn hiệu phải được mô tả để làm rõ các yếu tố cấu thành của nhãn hiệu và ý nghĩa tổng thể của nhãn hiệu nếu có; nếu nhãn hiệu có từ, ngữ thuộc ngôn ngữ tượng hình thì từ, ngữ đó phải được phiên âm; nhãn hiệu có từ, ngữ bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt. Hàng hoá, dịch vụ nêu trong đơn đăng ký nhãn hiệu phải được xếp vào các nhóm phù hợp với bảng phân loại theo Thoả ước Ni-xơ về phân loại quốc tế về hàng hoá và dịch vụ nhằm mục đích đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, do cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp công bố.
 
Sau hơn một năm đăng ký thành công nhãn hiệu “Rau Đà Lạt”, lần đầu tiên, 10 đơn vị trồng, chế biến rau ở Đà Lạt và các vùng phụ cận được UBND thành phố Đà Lạt cấp nhãn hiệu chứng nhận nhãn hiệu Rau Đà Lạt.
 
4. Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận phải có những nội dung chủ yếu sau đây
+ Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu nhãn hiệu.
+ Điều kiện để được sử dụng nhãn hiệu.
+ Các đặc tính của hàng hoá, dịch vụ được chứng nhận bởi nãn hiệu.
+ Phương pháp đánh giá các đặc tính của hàng hóa, dịch vụ và phương pháp kiểm soát việc sử dụng nhãn hiệu.
+ Chi phí mà người sử dụng nhãn hiệu phải trả cho việc chứng nhận, bảo vệ nhãn hiệu, nếu có.
Ở nhiều nước, khác biệt chính giữa nhãn hiệu tập thể và nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu tập thể chỉ được sử dụng cho một nhóm doanh nghiệp cụ thể, ví dụ các thành viên của hiệp hội, trong khi đăng ký nhãn hiệu chứng nhận có thể được sử dụng cho bất kỳ chủ thể nào đáp ứng các tiêu chuẩn xác định của chủ sở hữu nhãn hiệu chứng nhận. Một yêu cầu quan trọng đối với nhãn hiệu chứng nhận là chủ thể nộp đơn đăng ký phải được xem là “có thẩm quyền chứng nhận” hàng hóa có liên quan. Nhãn hiệu chứng nhận cũng có thể được sử dụng cùng với các nhãn hiệu riêng của nhà sản xuất hàng hóa nhất định. Nhãn hàng hóa sử dụng như nhãn hiệu chứng nhận là bằng chứng chứng tỏ rằng sản phẩm của doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể được đặt ra khi sử dụng nhãn hiệu chứng nhận


xem thêm:

đăng ký thương hiệu
đăng ký bảo hộ thương hiệu